donderdag 5 november 2015

17 dấu hiệu ung thư không nên bỏ qua + 116 thủ phạm gây họa ung thư

Thứ sáu, 6/11/2015 | 05:04 GMT+7

17 dấu hiệu ung thư không nên bỏ qua

Giảm cân không rõ lý do, sốt, mệt mỏi, biến đổi sắc tố da, cảm giác đau, vết thương không lành, chảy máu bất thường... có thể là dấu hiệu của ung thư.
Bác sĩ Ang Peng Tiam, Giám đốc Trung tâm Ung thư PCC Singapore, cho biết triệu chứng của ung thư tùy thuộc vào kích thước khối u, vị trí u ảnh hưởng đến các cơ quan và cấu trúc nào của cơ thể. Bệnh có thể gây ra những triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi hoặc sụt cân. Đó là khi các tế bào ung thư giải phóng các cơ chất làm thay đổi quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại ung thư gây ra các triệu chứng này. 
Trong một số trường hợp, tế bào ung thư giải phòng các cơ chất vào máu, gây ra một số triệu chứng chóng mặt, yếu cơ nhưng ít người để ý tới. Chẳng hạn như ung thư tuyến tụy sản xuất ra cơ chất gây đông máu ở tĩnh mạch. Ung thư phổi sản xuất các cơ chất tác động lên nồng độ canxi trong máu, ảnh hưởng đến hoạt động của cơ bắp và hệ thần kinh gây chóng mặt và yếu cơ.
17-dau-hieu-canh-bao-ung-khong-nenbo-qua
Ảnh minh hoa: Health.
Nhiều năm công tác trong lĩnh vực phòng và điều trị ung thư, bác sĩ Ang đã ghi nhận 17 dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhận biết bệnh, như sau:
Giảm cân không lý do
Phần lớn người ung thư sẽ sụt cân sau một thời gian bị bệnh. Các bác sĩ thường khuyến cáo mọi người quan tâm hơn nữa đến sự thay đổi này. Giảm khoảng 5 kg không có lý do có thể là dấu hiệu của ung thư, nhất là ở tuyến tụy, dạ dày, thực quản hay phổi.
Sốt
Đây là triệu chứng thường gặp khi bị ung thư, nhất là ở giai đoạn cuối. Hầu như bệnh nhân ung thư sẽ bị sốt tại một thời điểm nào đó, đặc biệt khi tế bào ung thư hay việc điều trị tác động lên hệ miễn dịch làm giảm sức để kháng với nhiễm trùng.
Mệt mỏi
Đây là triệu chứng rõ rệt khi ung thư tiến triển. Cảm giác mệt mỏi cũng có thể xuất hiện sớm, nhất là khi bệnh gây mất máu mạn tính nhưung thư đại tràng hay dạ dày.
Đau
Đây là dấu hiệu sớm của một số loại ung thư ở xương hay tinh hoàn. Nhìn chung cảm giác đau là triệu chứng phổ biến ở giai đoạn muộn của ung thư.
Biến đổi da
Bên cạnh ung thư da, một số loại ung thư nội tạng có thể gây các biểu hiện nhìn thấy được như da đen xỉn (tăng sắc tố), vàng da (hoàng đảm), đỏ da (ban đỏ), ngứa hoặc rụng lông nhiều.
Các vết thương không lành
Ung thư có thể gây chảy máu giống như các vết thương không lành được. Một vết thương dai dẳng trong miệng có thể là ung thư miệng cần được xử lý ngay, đặc biệt đối với những người nghiện thuốc lá hoặc rượu. Vết thương ở dương vật hay âm đạo thường là dấu hiệu của nhiễm trùng nhưng cũng có thể là biểu hiện sớm của ung thư, không nên bỏ qua.
Khối u 
Nhiều khối u ung thư có thể sờ thấy dưới da, đặc biệt ở vú, tinh hoàn, hạch bạch huyết, mô mềm. Một khối hoặc một vùng dày lên là dấu hiệu sớm hoặc muộn của ung thư. Bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa khi mới phát hiện khối u hoặc quan sát thấy nó to lên. 
Chảy máu bất thường
Đây là dấu hiệu của ung thư giai đoạn sớm hoặc muộn. Đờm có máu thường cảnh báo ung thư phổi. Máu trong phân hay phân đen dấu hiệu ung thư đại tràng, trực tràng. Ung thư cổ tử cung hoặc nội mạc tử cung có thể gây chảy máu âm đạo. Máu trong nước tiểu thường chỉ điểm ung thư bàng quang hay thận. Nếu bạn bị tiết dịch máu từ núm vú có thể là ung thư vú.
Rối loạn thói quen đại tiện hay chức năng bàng quang
Táo bón mạn tính, đi cầu lỏng hoặc thay đổi khẩu kính phân có thể là dấu hiệu ung thư đại tràng. Tiểu buốt, ra máu hoặc thay đổi chức năng bàng quang (như tiểu nhiều lần hoặc ít hơn bình thường) có thể liên quan đến ung thư bàng quang hay tuyến tiền liệt. 
Mụn cơm hay nốt ruồi mới xuất hiện
Các nốt ruồi, mụn cơm xuất hiện và thay đổi về màu sắc, hình dạng, kích thước dần dần không còn ranh giới rõ rệt với làn da xung quanh, cần đi khám bác sĩ ngay. Tình trạng này là dấu hiệu ung thư sắc tố da, nếu được chẩn đoán và điều trị sớm có thể khỏi hoàn toàn.
Chậm tiêu hóa, khó nuốt 
Các dấu hiệu này do nhiều nguyên nhân. Trong một số trường hợp, chậm tiêu, khó nuốt thường xuyên báo hiệu ung thư thực quản, dạ dày hay hầu họng.
Ho dai dẳng hoặc khàn tiếng
Ho là dấu hiệu ung thư phổi. Khàn tiếng kéo dài thường liên quan bệnh ung thư thanh quản hoặc tuyến giáp.
Vấn đề về thính giác
Ung thư có khi khởi đầu bằng dấu hiệu giảm thích lực kèm theo ù tai dai dẳng. Việc phát hiện và điều trị sớm quyết định rất lớn đến hiệu quả chữa trị.
Bác sĩ Ang khuyên khi thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như trên, mọi người nên đi khám theo đúng chuyên khoa ngay, đừng đ quá muộn
Trần Ngoan
tranngoan@vnexpress.net

http://suckhoe.vnexpress.net/tin-tuc/cac-benh/17-dau-hieu-ung-thu-khong-nen-bo-qua-3307248.html

Thứ sáu, 30/10/2015 | 05:03 GMT+7

116 thủ phạm gây họa ung thư

Cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tế vừa công bố danh sách 116 nguyên nhân được coi là làm tăng khả năng gây ra ung thư, theo Telegraph.
1. Hút thuốc lá: Đây là nguyên nhân phổ biến gây ra nhiều loại ung thư khác nhau.
2. Đèn tử ngoại và giường tắm nắng nhân tạo: Bức xạ từ tia cực tím có thể gây ung thư da, đục thủy tinh thể và lão hóa da sớm.
3. Sản xuất nhôm: Việc tăng nguy cơ ung thư phổi, bàng quang đã được báo cáo ở những công nhân trong các nhà máy nhôm. 
4. Asen (thạch tín) trong nước uống: Hóa chất dễ lẫn vào nguồn nước ngầm này gây ra ung thư da và liên quan đến gan, phổi, thận và ung thư bàng quang.
Nhiều tác nhân trong cuộc sống làm tăng nguy cơ ung thư. Ảnh: telegraph.
Nhiều tác nhân trong cuộc sống làm tăng nguy cơ ung thư. Ảnh: Telegraph.
5. Sản xuất auramine: Auramine có thể được sử dụng như một chất sát khuẩn cũng như để làm thuốc nhuộm. Một nghiên cứu phát hiện nam giới tham gia vào việc sản xuất các auramine, thông qua hít tác nhân có hại, chẳng hạn như formaldehyde và lưu huỳnh trong quá trình sản xuất tăng nguy cơ ung thư bàng quang.
6. Sản xuất và sửa chữa giày: Làng tăng nguy cơ ung thư mũi và bệnh bạch cầu do tiếp xúc với các chất như bụi da, benzen và các dung môi khác. Các nguy cơ của ung thư sản xuất giày có thể thay đổi tùy theo thời gian và mức độ tiếp xúc.
7. Quét ống khói: Làm sạch ống khói có thể gây ra ung thư khi hít, nuốt phải than, bụi và khói đốt gỗ.
8. Khí hóa than.
9. Chưng cất nhựa than đá: Nhựa than đá chứa nhiều hợp chất hóa học, trong đó có chất gây ung thư như benzen. 
10. Sản xuất nhựa than cốc: Công nhân tại các nhà máy luyện than cốc và các nhà máy sản xuất nhựa than đá, tiếp xúc với khí thải lò than cốc có nguy cơ ung thư phổi, thận.
11. Sản xuất nội thất, đồ gỗ mỹ thuật: Việc tiếp xúc với nhiều bụi gỗ làm gia tăng nguy cơ ung thư mũi.
12. Khai thác khoáng chất haematite dưới đất.
13. Khói thuốc: Hút thuốc lá thụ động làm tăng nguy cơ ung thư phổi, thanh quản và hầu họng. Ước tính mỗi năm khói thuốc lá giết chết hơn 12.000 người Anh từ ung thư phổi, bệnh tim, đột quỵ và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
14. Sản xuất sắt và thép.
15. Sản xuất isopropanol.
16. Sản xuất thuốc nhuộm: Một số hóa chất gây ung thư trong thuốc nhuộm tóc đã bị cấm vào năm 1970.
17. Sử dụng sơn màu, nghề thợ sơn.
18. Lát đường và lớp mái sử dụng nhựa than đá.
19. Công nghiệp cao su: Người lao động trong các ngành công nghiệp cao su có nhiều khả năng mắc bệnh ung thư như bàng quang, phổi và bệnh bạch cầu.
20. Tiếp xúc với các màn sương axit nhân tạo mạnh, chứa axit sulphuric.
21. Độc tố aflatoxin.
22. Thức uống có cồn.
23. Quả cau (areca).
24. Ăn trầu.
25. Ăn trầu, nhai cùng thuốc lá.
26. Dầu hắc ín.
27. Than hắc ín.
28. Bụi than khi đốt.
29. Chất thải diesel.
30. Dầu khoáng sản chưa xử lý hoặc mới sơ chế.
31. Thuốc giảm đau Phenacetin.
32. Cây có chứa acid aristolochic.
33. Hợp chất biphenyls Polychlorinated (PCBs), từng được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện nhưng đã bị cấm.
34. Thịt, cá muối kiểu Trung Quốc.
35. Dầu đá phiến.
36. Muội than, bồ hóng.
37. Sản phẩm thuốc lá không khói, thuốc lá dùng để nhai.
38. Bụi gỗ.
39. Thịt chế biến sẵn như giăm bông, thịt xông khói, xúc xích.
40. Hoạt chất Acetaldehyde.
41. Chất sinh ung thư 4- Aminobiphenyl.
42. Acid aristolochic và thực vật có chứa chúng.
43. Asen và các hợp chất của asen.
44. Amiăng.
45. Azathioprine.
46. Benzene.
47. Benzidine.
48. Benzo[a]pyrene.
49. Beryllium và hợp chất của nó.
50. Chlornaphazine (N,N-Bis(2-chloroethyl)-2-naphthylamine).
Mỹ Lê

http://suckhoe.vnexpress.net/tin-tuc/cac-benh/116-thu-pham-gay-hoa-ung-thu-3303870.html

Thứ sáu, 30/10/2015 | 05:03 GMT+7
Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+ | Print
Thứ sáu, 30/10/2015 | 05:03 GMT+7

116 nguyên nhân tăng nguy cơ ung thư

Cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tế vừa công bố danh sách 116 nguyên nhân được coi là làm tăng khả năng gây ra ung thư, theo tờ Telegraph.
51. Bis (chloromethyl) ether.
52. Chloromethyl methyl ether.
53. 1,3 Butadiene.
54. 1,4-Butanediol dimethanesulfonate (Busulphan, Myleran)
55. Cadmium và hợp chất cadmium.
56. Chlorambucil.
57. Methyl-CCNU (1-(2-Chloroethyl)-3-(4-methylcyclohexyl)-1-nitrosourea; Semustine).
58. Hợp chất Chromium(VI).
59. Ciclosporin.
60. Một số biện pháp tránh thai kết hợp hormone.
60. Một số biện pháp tránh thai nội tiết tố.
62. Cyclophosphamide.
63. Diethylstilboestrol.
64. Thuốc nhuộm chuyển hóa benzidine.
65. Epstein-Barr virus.
66. Oestrogens, không steroid.
67. Oestrogens dạng steroid.
68. Liệu pháp oestrogen therapy, sau mãn kinh.
69. Ethanol trong thức uống có cồn. 
70. Erionite.
71. Ethylene oxide.
72. Etoposide đơn chất và kết hợp với cisplatin và bleomycin.
73. Formaldehyde
74. Gallium arsenide
75. Vi khuẩn Helicobacter pylori.
76. Virus viêm gan B (mắc bệnh mãn tính).
77. Virus viêm gan C (mắc bệnh mãn tính).
78. Phương thuốc thảo dược có chứa các loài thực vật của chi Aristolochia.
79. Virus gây suy giảm miễn dịch tuýp 1 ở người.
80. Papillomavirus ở người tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 66.
81. Virus gây u lympho T ở người tuýp 1 (HTLV-1) ở người. 
82. Melphalan.
83 Methoxsalen (8-Methoxypsoralen) cộng với bức xạ tử ngoại A-radiation.
84. 4,4’-methylene-bis(2-chloroaniline) (MOCA)
85. MOPP và liệu pháp hóa trị kết hợp, bao gồm sử dụng alkylating.
86. Khí độc lưu huỳnh.
87. 2-Naphthylamine.
88. Bức xạ nơtron.
89. Các hợp chất Nickel.
90. 4-(N-Nitrosomethylamino)-1-(3-pyridyl)-1-butanone (NNK).
91. N-Nitrosonornicotine (NNN).
92. Sán lá gan. 
93. Ô nhiễm không khí ngoài môi trường.
94. Các hạt vật chất gây ô nhiễm không khí.
95. Phosphorus-32, hay phốtphát, phân lân.
96. Plutonium-239 và các sản phẩm phân rã của nó.
97. I ốt phóng xạ, tỏa hạ  từ các sự cố lò phản ứng hạt nhân và nổ vũ khí nguyên tử.
98. I ốt phóng xạ, tỏa hạt α.
99. I ốt phóng xạ, tỏa hạt β.
100. Radium-224 và các sản phẩm phân rã của nó.
101 Radium-226 và các sản phẩm phân rã của nó.
102 Radium-228 và các sản phẩm phân rã của nó.
103 Radon-222 và các sản phẩm phân rã của nó.
104. Sán lá máu.
105. Silica, tinh thể (hít vào cơ thể dưới hình thức của thạch anh hoặc cristobalite trong lao động.
106. Bức xạ mặt trời.
107 Talc chứa sợi asbestiform.
108. Tamoxifen.
109. 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-para-dioxin.
110. Thiotepa (1,1’,1”-phosphinothioylidynetrisaziridine)
111 Thorium-232 và các sản phẩm phân rã của nó.
112. Treosulfan.
113. Ortho-toluidine.
114. Vinyl chloride.
115. Bức xạ tia cực tím.
116. Bức xạ tia X và bức xạ gamma.
Mỹ Lê

http://suckhoe.vnexpress.net/tin-tuc/cac-benh/116-thu-pham-gay-hoa-ung-thu-3303870-p2.html

Geen opmerkingen:

Een reactie posten