woensdag 12 januari 2022

Kim ngạch Xuất Nhập khẩu của Việt Nam qua các năm 2009-2021

 

Kim ngạch Xuất Nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây

Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây

Bạn đang cần tìm số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam các năm gần đây? Bạn muốn biết tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021, 2020, 2019, 2018, 2017, 2016…và các năm trước nữa như 2010, 2009? Bạn muốn biết Top 10 mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất và 10 mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất năm vừa qua?… Tất cả những thứ bạn cần sẽ có trong bài viết này, với số liệu chính xác và tin cậy.


Chi tiết tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2020

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 của Việt Nam

Trong năm 2020 vừa qua tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 542,75 tỷ USD. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 281,441 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt 261,309 tỷ USD. Thặng dư thương mại đạt kỷ lục hơn 20 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 so với năm 2019 chỉ 4,77%, thấp hơn tỷ lệ trung bình là 14,34% giai đoạn 10 năm 2010-2020. Điều này là bởi ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (trong năm 2020 chúng ta cũng chỉ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 2,91% – đây vẫn là một con số ấn tượng so với mặt bằng chung thế giới).

Biểu đồ xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2020
ĐVT: tỷ USD

* Chi tiết kim ngạch Xuất khẩu 2020

Giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 281 tỷ USD vào năm 2020. Xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam tăng 6,36% về tỷ lệ và tăng 16,8 tỷ USD về giá trị so với năm 2019 (giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2019 đạt 264 tỷ USD).

– Top 10 nước là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2020

Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu chủ lực và lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020, tiếp theo là Trung Quốc, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc… Dưới đây là danh sách 10 quốc gia là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020.

  • Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất, với 77 tỷ USD, chiếm 27% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong năm 2020 cũng có 1 tin vui là lần đầu tiên ngành đồ gỗ nội thất Việt Nam vượt Trung Quốc khi xuất khẩu vào Mỹ, trở thành nước dẫn đầu.
  • Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai, với 48 tỷ USD, chiếm 17,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
  • Nhật Bản trong năm 2020 nhập khẩu từ Việt Nam 19,2 tỷ USD, giữ vị trí thứ 3 với tỷ lệ 6,84%.
  • Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư của Việt Nam, với 19,1 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 6,79%.
  • Hồng Kông là thị trường xuất khẩu lớn thứ năm của Việt Nam với 10,4 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 3,7%.
  • Hà Lan với 6,99 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 2,48%.
  • Đức với 6,63 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 2,35%.
  • Ấn Độ với 5,23 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 1,85%.
  • Vương quốc Anh với 4,95 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 1,75%.
  • Thái Lan đứng thứ 10 trong các thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam năm 2020, với 4,9 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 1,74%.

– Top 10 Nhóm Hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2020

Đứng đầu là “nhóm hàng 85” chiếm tỷ lệ tới 39% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm. Dưới đây là chi tiết 10 nhóm hàng hóa xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong năm 2020.

  • 39% (110 tỷ USD): nhóm hàng 85 – Máy móc, thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và âm thanh trên tivi, các bộ phận và phụ kiện của các vật phẩm đó
  • 6,7% (18,8 tỷ USD): nhóm hàng 84 – Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy móc và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng
  • 6,13% (17,2 tỷ USD): nhóm hãng 64 – Giày, dép và các loại tương tự; các phần của các bài báo đó
  • 4,86% (13,7 tỷ USD): nhóm hàng 61 – Các mặt hàng may mặc và phụ kiện quần áo, dệt kim hoặc móc
  • 4,73% (13,3 tỷ USD): nhóm hàng 62 – Các mặt hàng may mặc và phụ kiện quần áo, không dệt kim hoặc móc
  • 4,25% (11,9 tỷ USD): nhóm hàng 94 – Nội thất; giường, đệm, giá đỡ đệm, đệm và đồ nội thất nhồi bông tương tự; đèn và phụ kiện chiếu sáng, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; bảng tên được chiếu sáng được chiếu sáng và các loại tương tự; các tòa nhà Tiền chế
  • 1,93% (5,43 tỷ USD): nhóm hàng 03 – Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác
  • 1,89% (5,33 tỷ USD): nhóm hàng 72 – Sắt thép
  • 1,84% (5,19 tỷ USD): nhóm hàng 39 – Chất dẻo và các sản phẩm của chúng
  • 1,8% (5,08 tỷ USD): nhóm hàng 08 – Trái cây và quả hạch ăn được; vỏ của trái cây họ cam quýt hoặc dưa

– Top 10 Mặt Hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2020

Nói đến mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì chúng ta nghĩ ngay tới thương hiệu Sam Sung và các sản phẩm điện tử. Tuy nhiên điện thoại không phải là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất. Dưới đây là danh sách những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2020.

* Lưu ý: Nhóm Hàng (ở phần trên) là phạm vi rộng hơn Mặt Hàng, thường các Mặt Hàng liên quan được xếp chung thành 1 nhóm.

  • 15,2% (42 tỷ USD): Mã HS 8525 – Thiết bị truyền dẫn vô tuyến điện, vô tuyến điện, phát thanh truyền hình hoặc truyền hình, có hoặc không kết hợp thiết bị thu hoặc thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh; máy quay phim truyền hình; máy quay video hình ảnh tĩnh và máy ghi hình máy quay video khác; máy ảnh kĩ thuật số.
  • 7,51% (21 tỷ USD): Mã HS 8517 – Thiết bị điện cho điện thoại đường dây hoặc điện báo đường dây, bao gồm bộ điện thoại đường dây với thiết bị cầm tay không dây và thiết bị viễn thông cho hệ thống đường dây mang dòng điện hoặc cho hệ thống đường dây kỹ thuật số; cuộc gọi có hình.
  • 4,96% (13,9 tỷ USD): Mã HS 8542 – Mạch tích hợp điện tử và vi lắp ráp.
  • 3,1% (8,74 tỷ USD): Mã HS 8471 – Máy và đơn vị xử lý dữ liệu tự động của chúng; đầu đọc từ tính hoặc quang học, máy ghi dữ liệu lên phương tiện dữ liệu ở dạng mã hóa và máy xử lý dữ liệu đó, chưa được chi tiết hoặc đưa vào nơi khác.
  • 2,99% (8,43 tỷ USD): Mã HS 6404 – Giày có đế ngoài bằng cao su, plastic, da hoặc da tổng hợp và mũ lưỡi trai bằng vật liệu dệt.
  • 2,46% (6,94 tỷ USD): Mã HS 9403 – Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng.
  • 1,89% (5,34 tỷ đô la): Mã HS 8529 – Các bộ phận chỉ thích hợp sử dụng hoặc chủ yếu cho các thiết bị thuộc nhóm 85,25 đến 85,28.
  • 1,82% (5,14 tỷ USD): Mã HS 6403 – Giày dép có đế ngoài bằng cao su, nhựa, da hoặc da tổng hợp và mũ da.
  • 1,77% (4,99 tỷ USD): Mã HS 8544 – Dây, cáp cách điện (kể cả tráng men hoặc anod) (kể cả cáp đồng trục) và các dây dẫn điện cách điện khác, có hoặc không có đầu nối; cáp sợi quang, được tạo thành từ các sợi có vỏ bọc riêng lẻ, đã hoặc chưa được lắp ráp với ruột dẫn điện hoặc lắp với đầu nối.
  • 1,62% (4,56 tỷ USD): Mã HS 8541 – Điốt, bóng bán dẫn và các thiết bị bán dẫn tương tự; thiết bị bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang điện, đã hoặc chưa lắp ráp thành môđun hoặc tạo thành bảng; điốt phát sáng; gắn tinh thể piezo-điện.

*Ghi chú: Mã HS là mã số của hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định theo Hệ thống phân loại hàng hóa. Các hàng hòa xuất nhập khẩu được tiêu chuẩn hóa quốc tế về tên gọi và mã số để phân loại và buôn bán trên phạm vi toàn thế giới của Tổ chức hải quan thế giới.


* Chi tiết kim ngạch Nhập khẩu 2020

Trong năm 2020 Việt Nam nhập khẩu tổng lượng hàng hóa có giá trị 261,3 tỷ USD, tăng 3,1% so với năm 2019 (giá trị nhập khẩu năm 2019 là 253,3 tỷ USD). Dưới đây là những nội dung quan trọng mà có thể bạn quan tâm.

– 10 quốc gia là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2020

Năm 2020 Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ những nước nào? Có thể bạn cũng sẽ dễ dàng đoán ra một cái tên không thay đổi trong suốt 10 năm qua. Đó chính là Trung Quốc, với vai trò là công xưởng của thế giới, Việt Nam phụ thuộc khá nhiều vào nguồn cung ứng từ nước họ để phục vụ cho hoạt động sản xuất, thương mại, tiêu dùng…

  • Trung Quốc là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2020 với 84 tỷ USD, chiếm 32% tổng kim ngạch nhập khẩu.
  • Hàn Quốc đứng thứ 2 trong các nước là nguồn nhập khẩu của Việt Nam, với 46 tỷ USD, chiếm 17,9%. Chủ yếu là thiết bị điện tử, bán dẫn, máy móc…phục vụ cho các tập đoàn điện tử lớn (và công ty vệ tinh) của Hàn Quốc đang đầu tư tại Việt Nam.
  • Nhật Bản là nguồn nhập khẩu lớn thứ ba, với 20 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 7,75%.
  • Châu Á khác, chiếm 6,39% (16,7 tỷ USD)
  • Mỹ với tỷ trọng 5,26% (13,7 tỷ USD)
  • Thái Lan với 4,18% (10,9 tỷ USD)
  • Malaysia với 2,51% (6,57 tỷ USD)
  • Indonesia với tỷ trọng 2,06% (5,38 tỷ USD)
  • Úc với 1,78% (4,67 tỷ USD)
  • Ấn Độ với 1,71% (4,48 tỷ USD)

– Top 10 Nhóm Hàng nhập khẩu chính của Việt Nam 2020

  • 36% (95 tỷ USD): nhóm 85 – Máy móc, thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và âm thanh trên tivi, các bộ phận và phụ kiện của các vật phẩm đó
  • 8,24% (21 tỷ USD): nhóm 84 – Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy móc và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng
  • 6,1% (15,9 tỷ USD): nhóm 39 – Chất dẻo và các sản phẩm của chúng
  • 4,94% (12,9 tỷ USD): nhóm 27 – Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất của chúng; chất bitum; sáp khoáng
  • 3,78% (9,9 tỷ USD): nhóm 72 – Sắt thép
  • 3,3% (8,62 tỷ USD): nhóm 90 – Dụng cụ và thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra, độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật; các bộ phận và phụ kiện của chúng
  • 2,03% (5,31 tỷ USD): nhóm 87 – Phương tiện đi lại trừ đầu máy toa xe đường sắt hoặc đường xe điện và các bộ phận và phụ tùng của chúng
  • 1,99% (5,2 tỷ USD): nhóm 60 – Vải dệt kim hoặc móc
  • 1,73% (4,52 tỷ USD): nhóm 73 – Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép
  • 1,46% (3,81 tỷ USD): nhóm 23 – Phế phẩm và chất thải từ ngành công nghiệp thực phẩm; thức ăn chăn nuôi chế biến sẵn

– Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất năm 2020

Trong top10 mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam năm 2020 thì các thiết bị điện tử, bán dẫn, linh kiện…chiếm tỷ lệ lớn nhất. Tuy nhiên trong top10 cũng có Dầu mỏ và Than đá, những mặt hàng này 10 năm về trước là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hiện chúng ta phải nhập các mặt hàng này khá nhiều để phục vụ các nhà máy lọc dầu, nhà máy nhiệt điện…ở trong nước.

Cụ thể:

  • 15% (39 tỷ USD): Mã HS 8542 – Mạch tích hợp điện tử và vi lắp ráp.
  • 6,17% (16,1 tỷ USD): Mã HS 8517 – Thiết bị điện cho điện thoại đường dây hoặc điện báo đường dây, bao gồm bộ điện thoại đường dây với thiết bị cầm tay không dây và thiết bị viễn thông cho hệ thống đường dây mang dòng điện hoặc cho hệ thống đường dây kỹ thuật số; cuộc gọi có hình.
  • 2,4% (6,29 tỷ USD): Mã HS 8541 – Điốt, bóng bán dẫn và các thiết bị bán dẫn tương tự; thiết bị bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang điện, đã hoặc chưa lắp ráp thành môđun hoặc tạo thành bảng; điốt phát sáng; gắn tinh thể piezo-điện.
  • 1,76% (4,62 tỷ USD): Mã HS 8529 – Các bộ phận chỉ thích hợp sử dụng hoặc chủ yếu cho các thiết bị thuộc nhóm 85,25 đến 85,28.
  • 1,57% (4,1 tỷ USD): Mã HS 8534 – Mạch in.
  • 1,46% (3,84 tỷ USD): Mã HS 2709 – Dầu mỏ và dầu thu được từ khoáng bitum, thô.
  • 1,44% (3,77 tỷ USD): Mã HS 2710 – Dầu mỏ và dầu thu được từ khoáng bitum, trừ dầu thô; các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, chứa từ 70% trọng lượng trở lên từ dầu mỏ hoặc dầu thu được từ khoáng bitum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của chế phẩm; dầu thải.
  • 1,37% (3,59 tỷ USD): Mã HS 2701 – Than đá; than bánh, hình trứng và các nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ ​​than đá.
  • 1,33% (3,48 tỷ USD): Mã HS 7208 – Sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên, được cán nóng, chưa phủ, mạ hoặc tráng.
  • 1,24% (3,26 tỷ USD): Mã HS 6006 – Các loại vải dệt kim hoặc móc khác.

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam các năm gần đây

Bạn đang cần tìm số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây? Phần này là dành cho bạn. Nó bao gồm số liệu từ năm 2009 trở lại đây, được chúng tôi tổng hợp qua bảng và biểu đồ dưới đây.

– Bảng số liệu xuất nhập khẩu từ 2009 – 2020, 2021

Dưới đây bảng số liệu thể hiện chi tiết giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây.

(Bảng dạng chiều ngang, kéo thanh trượt bên dưới bảng để xem đầy đủ nội dung).

Chỉ dẫn2009201020112012201320142015201620172018201920206th/2021
Xuất Khẩu57,096.2772,236.6796,905.67114,529.17132,032.85150,217.14162,016.74176,580.79215,118.61243,698.70264,610.32281,441.46157,630.00
tỷ lệ % 26.5234.1518.1915.2813.777.868.9921.8213.298.586.36n/a
Nhập Khẩu69,948.8184,838.55106,749.85113,780.43132,032.53147,839.05165,775.86174,978.35213,215.30236,868.82253,442.02261,309.45159,100.00
tỷ lệ % 21.2925.836.5916.0411.9712.135.5521.8511.097.003.10n/a
TỔNG127,045.08157,075.22203,655.52228,309.60264,065.38298,056.19327,792.60351,559.14428,333.91480,567.52518,052.34542,750.91316,730.00
tỷ lệ % 23.6429.6512.1115.6612.879.987.2521.8412.197.804.77n/a
Xuất/Nhập siêu-12,852.54-12,601.88-9,844.18748.740.322,378.09-3,759.121,602.441,903.316,829.8811,168.3020,132.01-1,470.00
Đơn vị tính: Tỷ USD

Bảng số liệu trên thể hiện rõ giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và tổng kim ngạch của Việt Nam từ năm 2009 đến 2020 và 6 tháng đầu năm 2021. Chúng ta có thể thấy rõ một xu hướng tăng trưởng liên tục về giá trị xuất-nhập khẩu, sự đảo chiều rõ rệt từ nhập siêu sang xuất siêu qua mỗi năm. Năm 2019 tổng kim ngạch của nước ta đã vượt ngưỡng 500 tỷ USD và hy vọng sẽ sớm vượt ngưỡng 1000 tỷ USD trong tương lai không xa.


– Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm

Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây

Biểu đồ trên thể hiện tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm từ 2009 – 2020. Có thể thấy một xu hướng tăng trưởng nhanh và rõ ràng qua mỗi năm, với tỷ lệ tăng trung bình 14,34% mỗi năm. Nếu lấy mốc là năm 2010, tổng kim ngạch là 157,075 tỷ USD, thì sau 10 năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng gấp 3,5 lần, đạt 542,75 tỷ USD.

Một tín hiệu tích cực nữa chúng ta có thể thấy từ bảng số liệu và biểu đồ trên là thặng dư thương mại. Có sự phân biệt rõ giữa 2 giai đoạn 2010-2015 và 2016-2020.

  • Trong 5 năm đầu, từ 2010-2015 chúng ta thường nhập siêu (giá trị nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu) hoặc có thặng dư không đáng kể. Đặc biệt trong 3 năm 2009-2010-2011 chúng ta liên tục nhập siêu ở mức trên dưới 10 tỷ USD.
  • Tuy nhiên trong 5 năm gần đây, từ 2016-2020 chúng ta liên tục suất siêu (giá trị xuất khẩu lơn hơn nhập khẩu). Giá trị xuất siêu tăng dần qua mỗi năm và đạt kỷ lục hơn 20 tỷ USD vào năm 2020. Thặng dư từ thương mại (xuất siêu) lớn giúp cho dư trữ ngoại hối tăng mạnh, góp phần ổn định tiền tệ, tăng năng lực quốc gia.

– Cụ thể các năm từ 2010-2020

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2020

(Xem phần phía đầu của bài viết này)

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2019

Năm 2019 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam lần đầu vượt mốc 500 tỷ USD, một dấu mốc quan trọng trên con đường xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Hy vọng tương lai không xa chúng ta sẽ vượt các mốc quan trọng khác là 1000, 3000, 5000…và cao hơn nữa.

Cụ thể, giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2019 thực tế đạt được là 518,052 tỷ USD, tăng 7,8% so với năm 2018. Trong đó, xuất khẩu đạt 264,610 tỷ USD, tăng 8,58%. Giá trị nhập khẩu đạt 253,442 tỷ USD, tăng 7% so với năm trước đó. Năm 2019 giá trị xuất siêu của Việt Nam rất lớn, đạt trên 11 tỷ USD.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2018

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2018 đạt 480,567 tỷ USD, tăng 12,19% so với 2017. Trong đó giá trị xuất khẩu 2018 đạt 243,698 tỷ USD, tăng 13,29%. Giá trị nhập khẩu đạt 236,868 tỷ USD, tăng 11,09%. Trong năm nước ta xuất siêu được 6,829 tỷ USD.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2017

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2017 đạt 428,333 tỷ USD, tăng mạnh 21,84% so với năm 2016. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 215,118 tỷ USD, tăng 21,82%. Giá trị nhập khẩu năm 2017 đạt 213,215 tỷ USd, tăng 21,85%. Trong năm nước ta xuất siêu được hơn 1,9 tỷ USD.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2016

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2016 đạt 351,559 tỷ USD, tăng 7,25% so với năm 2015. Trong đó, giá trị xuất khẩu đạt 176,58 tỷ USD, tăng 8,99%. Giá trị nhập khẩu đạt 174,978 tỷ USD, tăng 5,55%. Trong năm 2016 nước ta xuất siêu được hơn 1,6 tỷ USD.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2015

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2015 đạt 327,792, tăng 9,98% so với năm 2014. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 162,016 tỷ USd, tăng 7,86%. Giá trị nhập khẩu đạt 165,775 tỷ USD, tăng 12,13% so với năm trước đó. Năm 2015 nước ta nhập siêu tới hơn 3,759 tỷ USD.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2014

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2014 đạt 298,056 tỷ USD, tăng 12,87% so với năm 2013. Trong đó, giá trị xuất khẩu đạt 150,217 tỷ USD, tăng 13,77%. Giá trị nhập khẩu đạt 147,839 tỷ USD, tăng 11,97%. Trong năm 2014 nước ta xuất siêu được hơn 2,378 tỷ USD.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2013

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2013 đạt 264,065 tỷ USD, tăng 15,66% so với 2012. Trong đó, giá trị xuất khẩu đạt 132,032.85 tỷ USD, tăng 15,28%. Giá trị nhập khẩu năm 2013 là 132,032.53 tỷ USD, tăng 16,04%. Cán cân thương mại khá cân bằng, có xuất siêu nhưng không đáng kể.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2012

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2012 đạt 228,309 tỷ USD, tăng 12,11% so với năm trước. Trong đó, giá trị xuất khẩu đạt 114,529 tỷ USD, tăng 18,19%. Giá trị nhập khẩu đạt 113,78 tỷ USD, tăng 6,59%. Năm 2012 chúng ta có xuất siêu nhẹ, với 748,74 triệu USD.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2011

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2011 đạt 203,655 tỷ USD, tăng 29,65% so với năm 2010. Trong năm chúng ta xuất khẩu đạt 96,905 tỷ USD, tăng 34,15% so với năm trước đó. Giá trị nhập khẩu đạt 106,75 tỷ USD, tăng 25,83% so với 2010. Trong năm 2011 tỷ lệ nhập siêu đã giảm một chút so với 2 năm trước nhưng vẫn ở mức cao, với 9,844 tỷ USD.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2010

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2010 là 157,075 tỷ USD, tăng 23,64% so với năm 2009. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 72,236 tỷ USD, tăng 26%. Giá trị nhập khẩu năm 2010 đạt 84,838 tỷ USD, tăng 21,29%. Trong năm 20010 chúng ta nhập siêu hơn 12,6 tỷ USD.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2009

Năm 2009 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam là 127,045 tỷ USd. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt 57,096 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt 69,948. Trong năm 2009 nước ta nhập siêu tới 12,85 tỷ USD.


Trên đây Top Nội Thất đã tổng hợp với giới thiệu quý khách tham khảo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây. Cùng các bảng số liệu, biểu đồ và phân tích cụ thể chi tiết.

Nguồn số liệu được tham khảo từ Tổng cục thống kê, Hải quan Việt Nam, trang dữ liệu thương mại quốc tế TrendEconomy và nhiều nguồn đáng tin cậy khác.


Nguồn: TrendEconomy, TCTK, TCHQ, topnoithat tổng hợp phân tích.

Kim ngạch Xuất Nhập khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây (topnoithat.com)

Geen opmerkingen:

Een reactie posten