zondag 5 februari 2012

10 sản phẩm bạc cắc cho doanh thu tỷ đôla

5/2/2012

Dù bán mặt hàng với giá chỉ vài đôla, nhưng nhiều công ty vẫn thu về hàng tỷ đôla. Các sản phẩm có giá dưới 5 USD như dao cạo râu Gillette, nước uống Coke, kem đánh răng Colgate... đem lại nguồn thu khổng lồ.
> Tài sản Mark Zuckerberg lên gần 30 tỷ USD sau IPO
> Hàng xa xỉ Italia không 'sợ' khủng hoảng nợ
> 10 công ty Mỹ sẽ ‘kiếm đậm’ nhất năm 2012


Các công ty này cũng phải dành ra chi phí quảng cáo “khủng” để đạt được điều đó.

1. Dao cạo Gillette


Tên công ty: Procter & Gamble (P&G)
Thị phần toàn cầu: 70%
Giá trung bình: khoảng 5 USD
Procter & Gamble là hãng bán lẻ chi nhiều tiền cho quảng cáo nhất trên thế giới. Mỗi năm, công ty này dành ra khoảng 10 tỷ USD để quảng cáo sản phẩm trên TV, Internet và báo in, trong đó có sản phẩm dao cạo Gillette. P&G chiếm đến 70% thị phần trên thị trường dao cạo và lưỡi dao cạo dành cho nam giới toàn cầu, chủ yếu thông qua công ty con Gillette. Trong năm 2010, doanh thu ròng từ các dòng sản phẩm cho nam giới của P&G đã tăng 3% lên 7,6 tỷ USD. Tuy nhiên, giá bán trung bình của dao cạo Gillette chỉ khoảng 5 USD.

2. Coke


Tên công ty: Coca-Cola Co.
Thị phần toàn cầu: 17%
Giá trung bình: khoảng 2,69 USD/6 lon
Coca-Cola là công ty thống trị thị trường nước giải khát tại Mỹ với 42% thị phần trong năm 2010, nhiều hơn 12% so với đối thủ lớn nhất PepsiCo. Tài sản lớn nhất của Coca-Cola chính là thương hiệu sản phẩm nước giải khát Coke với 17% thị phần toàn cầu. Nước giải khát Coke dành cho người ăn kiêng là sản phẩm có thị phần lớn thứ hai với 9,9%. Đứng vị trí thứ ba là sản phẩm nước giải khát Pepsi-Cola của PepsiCo với 9,5% thị phần. Coke là sản phẩm đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Coca-Cola. Tuy nhiên, trên thị trường Mỹ, doanh thu từ sản phẩm này của Coca-Cola liên tục giảm trong vòng 10 năm qua.

3. Súp Campbell


Tên công ty: Campbell Soup Company
Thị phần tại Mỹ: trên 60%
Giá trung bình: dưới 2 USD
Một hộp súp Campbell có giá chưa tới 2 đôla. Tuy nhiên, mỗi năm, công ty này bán được gần 2 tỷ hộp súp như vậy. Chính điều này đã giúp Campbell Soup Company chiếm được hơn 60% thị phần súp nước tại Mỹ. Công ty này cho biết, mỗi năm, có tới hơn 80%, tương đương gần 100 triệu gia đình tại Mỹ, tiêu thụ súp Campbell. Lúc nào người tiêu dùng Mỹ cũng tích trữ trung bình 6 hộp súp Campbell trong nhà.

4. Kẹo cao su Trident


Tên công ty: Kraft Foods
Thị phần tại Mỹ: trên 23,8%
Giá trung bình: 4 USD/gói 3 vỉ
Kraft Foods là hãng thực phẩm sở hữu hàng loạt các thương hiệu hàng đầu như Nabisco Ritz, Oreo, hay mỳ ống và pho mát Kraft. Bên cạnh đó, trên thị trường kẹo cao su trị giá 2,7 tỷ USD của Mỹ, sản phẩm Trident của hãng này chiếm thị phần lớn nhất với 23,8%. Theo sau là kẹo cao su Orbit của Wrigley với 20,6% thị phần. Dù cho mức giá chỉ là 4 USD cho một gói 3 vỉ, kẹo cao su Trident vẫn là một trong những sản phẩm đem lại nhiều doanh thu nhất cho Kraft Foods. Mỗi năm, doanh thu toàn cầu của sản phẩm này là một tỷ đôla.

5. Khoai tây chiên


Tên công ty: McDonald’s
Thị phần tại Mỹ: 12,7%
Giá trung bình: 2 USD/suất cỡ lớn
McDonald’s là hãng có thị phần lớn nhất trên thị trường đồ ăn nhanh tại Mỹ, với 12,7%. Theo sau là Yum! Brands cùng các chuỗi hàng ăn nhanh KFC, Pizza Hut, và Taco Bell với 9,7%. Theo CNN Money, kể từ năm 2004, McDonald’s đạt tốc độ tăng trường hàng năm là 5%. Đến năm 2010, doanh thu của hãng này đạt trên 24 tỷ USD. Theo báo cáo thường niên năm 2007, món khoai tây chiên chiếm trên 75% doanh thu toàn cầu của McDonald’s. Và con số này vẫn đang tiếp tục gia tăng. Tuy nhiên, một suất cỡ lớn khoai tây chiên chỉ có giá 2 USD.

6. Chuối


Tên công ty: Dole Food
Thị phần tại Mỹ: 34%
Giá trung bình: 1 USD/pound
Tại Mỹ, các sản phẩm rau diếp, cần tây, súp lơ và hoa quả đóng túi của Dole Food chiếm thị phần lớn nhất. Đặc biệt là công ty này chiếm tới 34% thị trường chuối của Mỹ. Năm 2010, Dole đã bán được gần 153 triệu hộp chuối tại Mỹ. Đây cũng là thương hiệu chuối lớn nhất tại Nhật Bản.

7. Kem đánh răng Colgate


Tên công ty: Colgate-Palmolive
Thị phần tại Mỹ: 44,7%
Giá trung bình: 3,5 USD
Kem đánh răng Colgate là sản phẩm hàng đầu của hãng Colgate-Palmolive, cạnh tranh gay gắt với sản phẩm kem đánh răng Crest của P&G. Trên thị trường thế giới, Colgate có thị phần nhỉnh hơn với 44,7%, công ty này cho biết hồi quý I năm 2010. Tại Mỹ, một tuýp Colgate trọng lượng 6 ounce có giá khoảng 3-4 USD.

8. Nước cam ép Tropicana


Tên công ty: PepsiCo
Thị phần tại Mỹ: 28,2%
Giá trung bình: 1 USD
Mặc dù PepsiCo không phải là hãng thống trị thị trường nước giải khát tại Mỹ, nhưng công ty này lại dẫn đầu thị trường nước cam ép tại quốc gia này nhờ thương hiệu nước cam ép Tropicana với 28,2% thị phần. Tuy một hộp cam ép Tropicana 12 ounce chỉ có giá một USD, nhưng sản phẩm này đem về cho Pepsi khoảng 5 tỷ USD năm 2009.
Hiện nay, sản phẩm này của Pepsi đang chịu sự cạnh tranh gay gắt từ nước cam Simply Orange của Coca-Cola. Để lấy lại thị phần đã mất, Pepsi đang ráo riết thực hiện các chiến dịch cải thiện hình ảnh.

9. Ngũ cốc Cheerios


Tên công ty: General Mills
Thị phần tại Mỹ: 12,6%
Giá trung bình: 5 USD
Kể từ năm 1951, ngũ cốc Cheerios là một trong những sản phẩm bán chạy nhất của hãng General Mills. Đây cũng là hiệu ngũ cốc phổ biến nhất tại Mỹ. Năm 2008, thị phần tại Mỹ của ngũ cốc Cheerios là 12.6%. Trong năm 2011, người ta tính được rằng cứ 8 hộp ngũ cốc được mua tại Mỹ thì có một hộp hiệu Cheerios. Một hộp ngũ cốc Cheerios chỉ có giá 5 USD.

10. Cà phê Starbucks


Tên công ty: Starbucks
Thị phần tại Mỹ: 32,6%
Giá trung bình: dưới 3 USD
Được thành lập năm 1971, Starbucks là chuỗi hàng cà phê lớn nhất tại Mỹ với 32,6% thị phần. Dựa trên một trong những sản phẩm đơn giản nhất là tách cà phê, Starbucks đã phát triển mạnh mẽ trở thành công ty tầm cỡ quốc tế và vẫn không ngừng phát triển. Năm 2010, công ty này đạt mức doanh thu kỷ lục là 10,7 tỷ USD dù cho mức giá trung bình của mỗi suất đồ uống là dưới 3 USD và 90% sản phẩm đồ uống của hãng có giá dưới 4 USD. Theo tờ Boston Globe, mỗi ngày, Starbucks bán ra khoảng 8,2 triệu suất cà phê tại Mỹ.

Tuyến Nguyễn (theo 24/7 Wall Street)

Geen opmerkingen:

Een reactie posten